Thứ năm, ngày 16 tháng 05 năm 2024
Cập nhật lúc: 19/03/2024

Kế hoạch chuyển đổi số xã Ea R’bin đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

I. MỤC TIÊU 

- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông (TT) thành hạ tầng số thống nhất, ổn định, linh hoạt; phát triển ứng dụng, dịch vụ mới theo hướng dùng chung hạ tầng sổ, nền tảng số đảm bảo khả năng sử dụng dữ liệu số và các công cụ phân tích thông minh để kịp thời đưa ra các quyết sách chính xác trong hoạt động quản lý Nhà nước; phát triển kinh tế số, cung cấp các dịch vụ số phục vụ người dẫn và doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu đổi mới, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng của xã. 

- Cụ thể hóa việc triển khai thực hiện hiệu quả, đúng mục tiêu Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Chương trình số 10-CTr/HU ngày 09/6/2021 của Ban Thường vụ Huyện ủy Lắk về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 02/4/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 28/12/2021 của HĐND huyện về chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện Lắk. 

1. Mục tiêu cơ bản đến năm 2025 

a) Phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động 

- Trên 90% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. 

- Trên 60% tổng số hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật Nhà nước). 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên hệ thống dùng chung. 100% cơ sở dữ liệu dùng chung được kết nối, chia sẻ trên toàn xã; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan Nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội. 

- Trên 50% các hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. 

- Phấn đấu đến hết năm 2022, có trên 60% các dịch vụ công đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 4. 

- Rút ngắn 60% đến 80% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử. 

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quan trọng tại các cơ quan Nhà nước của xã đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia. 

          b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế 

- Phấn đấu kinh tế số chiếm trên 05% GRDP. 

- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 05%. 

- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 05%. 

  c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số 

- Hạ tầng mạng băng thông rộng phủ 100% tất cả các thôn, buôn, trên 70% hộ gia đình. 

- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh. 

- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 40%. 

2.2. Mục tiêu cơ bản đến năm 2030 

a) Phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động 

- Trên 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng với dịch vụ công trực tuyến của xã. 

- Trên 90% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ những hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật Nhà nước). 

- Hình thành nền tảng dữ liệu cho các ngành kinh tế dựa trên dữ liệu của các cơ quan Nhà nước và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan Nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp. 

b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế 

- Kinh tế số chiếm trên 20% GRDP. 

- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%. 

- Năng suất lao động hằng năm tăng tối thiểu 8%. 

c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số 

- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang. 

- Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G. 

- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%. 

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ ƯU TIÊU CHUYỂN ĐỔI SỐ 

1. Nhiệm vụ, giải pháp tạo cơ sở chuyển đổi số 

a) Chuyển đổi nhận thức 

- Người đứng đầu tại các phòng, ban, đơn vị, UBND các xã, thị trấn chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách; tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành; cam kết đổi mới, cho phép thử nghiệm cái mới, ứng dụng công nghệ mới vì mục tiêu phát triển bền vững, liên kết các thành phần khác nhau theo mô hình kinh tế tuần hoàn; thúc đẩy phát triển công nghiệp sáng tạo trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách. 

- Phòng Văn hóa và Thông tin huyện phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND huyện lựa chọn một đơn vị cấp xã để triển khai thử nghiệm công tác truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như: Truy cập sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân. 

- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chủ động triển khai thử nghiệm công tác truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như truy cập và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân. 

- Áp dụng chi trả bằng chuyển khoản cho tất cả các đối tượng tạo nền móng, cơ sở cho việc thanh toán điện tử. Khi người dân tạo dựng được thói quen sử dụng tài khoản sẽ tiến tới áp dụng thanh toán điện tử tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát triển khi đó người dân sẽ chủ động tiếp cận các kỹ năng cơ bản như truy cập sử dụng Internet, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và các dịch vụ công trực tuyến 

b) Xây dựng và hoàn thiện thể chế 

- Các ban, ngành, đoàn thể UBND xã, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực chuyên ngành để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo. 

- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng; Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về công nghệ thông tin và truyền thông để bảo đảm đầu tư của Nhà nước và huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, xã hội để chuyển đổi số theo hướng: Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho chuyển đổi số. 

- Nghiên cứu, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số trên địa bàn xã. 

c) Phát triển hạ tầng số, nền tảng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số gắn với bảo đảm an toàn thông tin mạng 

Các doanh nghiệp viễn thông xây dựng, phát triển hạ tầng băng thông rộng chất lượng cao trên toàn huyện. Ưu tiên phát triển tại các cơ quan Nhà nước, trường học, bệnh viện. 

Phối hợp với các cơ quan chủ trì của huyện thực hiện chuyển đổi toàn bộ mạng Internet trên địa bàn xã sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet (IPv6); mở rộng và nâng cấp mạng truyền số liệu chuyên dùng đến cấp xã. 

Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), hạ tầng băng rộng chất lượng cao, nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu kết nối với kho dữ liệu dùng chung của tỉnh phục vụ đa ngành, có khả năng tùy biến cao gắn với công nghệ điện toán đám mây hình thành nền tảng dùng chung của Tỉnh, tránh đầu tư trùng lắp. 

Triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng của xã kết nối, chia sẽ dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng của huyện và tỉnh; triển khai có hiệu quả các chương trình nâng cao nhận thức về an ninh, an toàn thông tin và tính riêng tư đến các cán bộ nhân viên trong cơ quan đảng, nhà nước và các doanh nghiệp chuyển đổi số; hợp tác với các cơ quan, tổ chức an toàn thông tin đảm bảo an toàn thông tin. 

d) Xây dựng Chính quyền số

Triển khai các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số. Tập trung phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước một cách tập trung, thông suốt. Áp dụng công nghệ mới nhất về truyền thông xã hội (Social), phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) để thực hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan Đảng, Nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng, tăng cường công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên thiết bị di động thông minh để người dân, doanh nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác, không giấy tờ, giảm chi phí. 

- Xây dựng, phát triển và hoàn thiện kho dữ liệu mở dùng chung của xã kết nối, chia sẽ dữ liệu với Cổng dữ liệu quốc gia; hệ thống thông tin báo cáo kết nối, chia sẽ dữ liệu số với hệ thống thông tin báo cáo của cơ quan Đảng, Chính phủ phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp theo thời gian thực. Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; 

- Thử nghiệm và triển khai hiệu quả các dịch vụ đô thị thông minh gắn liền với hệ thống chính quyền điện tử tại xã trên cơ sở hệ thống nền tảng đặt tại Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh của tỉnh. 

đ) Phát triển kinh tế số 

- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội. 

- Từng bước ứng dụng công nghệ số, đặc biệt là công nghệ chuỗi khối, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn... trong tổ chức quản lý, phát triển kinh tế của xã. 

- Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các doanh nghiệp trên địa bàn huyện triển khai nền tảng thanh toán trực tuyến, di động phục vụ người dân (Viettel Pay, VNPT Pay...). 

- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cải cách hành chính công, chỉ số năng lực cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp số khởi nghiệp, hình thành cộng đồng doanh nghiệp số; khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh. 

- Xây dựng thị trường thương mại điện tử lành mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, hỗ trợ rộng rãi ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng. 

e) Phát triển xã hội số 

Thúc đẩy chuyển đổi số xã hội, tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến mở; hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp để đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số, hình thành văn hóa số cho người đứng đầu các cơ quan, tổ chức. 

- Áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật, kinh doanh, doanh nghiệp, đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin tại các cấp học. Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số, không ai bị bỏ lại phía sau. 

- Đánh giá các tác động của công nghệ số đến xã hội để có các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số; ban hành các quy tắc ứng xử trên môi trường số cho doanh nghiệp và người dân; giải đáp thắc mắc và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng, tác động tiêu cực bởi công nghệ số. 

2. Một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển Chính quyền số 

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan Nhà nước, người dân và doanh nghiệp. Nâng cấp, phát triển hạ tầng chính quyền số phục vụ cơ quan Nhà nước trên cơ sở kết hợp thế mạnh của mạng truyền số liệu chuyên dùng, mạng nhằm phục vụ kết nối liên thông, xuyên suốt từ xã tận các thôn, buôn và người dân trên địa bàn xã. 

- Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin một cửa điện tử của UBND xã, để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; đưa toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4. Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ. Xây dựng hệ thống hồ sơ sức khỏe cho người dân với việc trang bị cổng thông tin cho người dân để theo dõi sức khỏe và cập nhật các kiến thức chăm sóc sức khỏe từ các cơ quan chuyên môn; thiết lập cơ sở dữ liệu khám chữa bệnh của người dân nhằm quản lý thông tin hồ sơ sức khỏe một cách tập trung và xuyên suốt từ cấp xã đến cấp huyện. 

- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan Nhà nước theo quy định. 

3. Một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế số 

- Phát triển thương mại điện tử của xã. Xây dựng thị trường thương mại điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, trong đó hỗ trợ ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng. 

- Phát triển nền tảng thương mại điện tử thông qua chuỗi giá trị, không chỉ dừng lại ở người tiêu dùng. Các nhà sản xuất, các nhà phân phối vừa và nhỏ, các nhà bán buôn và các kênh thương mại bán lẻ, các công ty thương mại điện tử cùng cấu thành nên chuỗi cung ứng. 

- Tăng cường xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử. 

- Xây dựng và triển khai Kế hoạch hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh. 

4. Một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển xã hội số 

Tham gia chương trình đào tạo, tập huấn đội ngũ chuyên trách công nghệ thông tin về chuyển đổi số do Tỉnh tổ chức. Điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo và dạy nghề gắn với công nghệ số như trí tuệ nhân tạo (AI), khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây (Cloud Computing), Internet vạn vật (IoT), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR), chuỗi khối (Blockchain), in ba chiều (3D Printing). 

- Triển khai áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật toán học và nghệ thuật, kinh doanh, doanh nghiệp (giáo dục STEAM/STEAM/STEAME), đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin tại các cấp học. Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số. 

Thường xuyên tổ chức đánh giá các tác động của công nghệ số đến xã hội để có các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số; ban hành các quy tắc ứng xử trên môi trường số cho doanh nghiệp và người dân; giải đáp thắc mắc và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng, tác động tiêu cực bởi công nghệ số.

5. Một số lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số 

a) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Nông nghiệp 

Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao và bền vững; chú trọng nông nghiệp thông minh; xây dựng các hệ thống dữ liệu lớn của ngành như về đất đai, quản lý bảo vệ rừng, tưới tiêu, cây trồng, vật nuôi, thủy sản, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế. Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng; hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số; ứng dụng công nghệ số để tự động hóa một số quy trình sản xuất, kinh doanh phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương. 

- Ứng dụng công nghệ số trong quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý, hướng dẫn, khuyến khích nông dân thực hiện thương mại điện tử trong nông nghiệp tập trung vào các sản phẩm chủ lực của huyện, các sản phẩm OCOP... 

Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp. 

b) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Giáo dục 

Nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT, thống nhất nhận thức về chuyển đổi số cho cán bộ quản lý và giáo viên các trường học trên địa bàn xã. 

Xây dụng hạ tầng CNTT cho các trường theo hướng hiện đại, thiết thực, hiệu quả. Đến năm 2025, có 100% các trường được kết nối đường truyền Internet băng thông rộng; 100% học sinh được tiếp cận dịch vụ Internet và các kho học liệu trực tuyến; 100% các trường học có trang thông tin điện tử. 

- Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẽ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. 

- Hình thành hệ sinh thái giáo dục thông minh với sự tham gia của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, phụ huynh và học sinh, hướng đến tích hợp với hệ sinh thái công dân điện tử. 

- 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa; ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học. Hoàn thiện và triển khai sử dụng rộng rãi Hệ thống phần mềm quản lý giáo dục với các phân hệ quản lý mầm non, quản lý tiểu học, quản lý trung học cơ sở. 

c) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Y tế 

- Nghiên cứu, triển khai ứng dụng nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo và thuận lợi, tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân; 100% các cơ sở y tế có bộ phận hỗ trợ khám bệnh từ xa; thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế. 

- Nghiên cứu, xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng công nghệ số toàn diện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy; thanh toán viện phí điện tử; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh dựa trên công nghệ số; tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu về y tế. Căn cứ các quy định, văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế, Sở Y tế hướng dẫn thể các quy định để tạo điều kiện cho khám, chữa bệnh từ xa, đơn thuốc điện tử, giúp người dân nhanh chóng được hỗ trợ từ bác sỹ, hiệu quả, giảm chi phí và thời gian vận chuyển bệnh nhân. Phát triển các ứng dụng cung cấp kiến thức phòng bệnh, khám bệnh và chăm sóc sức khỏe để người dân có thể tra cứu thông tin dễ dàng, hiệu quả. Nghiên cứu giải pháp bác sỹ tư vấn, chăm sóc trực tuyến, hình thành hệ thống y tế hoàn chỉnh từ chăm sóc sức khỏe ban đầu đến khám và điều trị. 

Thử nghiệm triển khai sáng kiến “Mỗi người dân có một bác sĩ riêng” với mục tiêu mỗi người dân có một hồ sơ số về sức khỏe cá nhân, trên cơ sở đó được bác sĩ tư vấn, chăm sóc cho từng người dân như là bác sĩ riêng, hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ khâu chăm sóc đến sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều trị.  

d) Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải 

Triển khai thực hiện có hiệu quả việc đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ.

Xây dựng, triển khai các hệ thống quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, đăng ký và quản lý phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện,...trên nền tảng số; thúc đẩy chuyển đổi số trong phát triển khai thác hệ thống kho, bến bãi phục vụ vận tải; ứng dụng các giải pháp giám sát đảm bảo an toàn của các phương tiện giao thông công cộng.  

đ) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Tài nguyên và môi trường 

Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lớn toàn diện nhằm quản lý hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường. 

Triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai. Xây dựng bản đồ số của xã có tính mở làm nền tảng phát triển các dịch vụ số phát triển kinh tế - xã hội. 

e) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Dulịch trên địa bàn xã trong tương lai

Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/HU ngày 13/10/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện “tập trung huy động các nguồn lực nhằm xây dựng và phát triển huyện Lắk trở thành khu du lịch trọng điểm của tỉnh Đắk Lắk vào năm 2030”; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành du lịch kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia; phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh. 

Tạo môi trường để các doanh nghiệp du lịch có thể chia sẻ, liên kết cung cấp các dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng và hiệu quả cho du khách. Khuyến khích các điểm du lịch cung cấp dịch vụ Internet không dây (kết nối Wifi) miễn phí phục vụ du khách. Đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán trực tuyến tại các điểm du lich. 

f) Chuyển đổi sổ trong lĩnh vực Năng lượng 

- Hướng dẫn, triển khai các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt trong các dịch vụ ngành điện, trước hết là thu tiền điện hằng tháng của người dân trên địa bàn.

g) Chuyển đổi sổ trong lĩnh vực Tài chính xã

Triển khai ứng dụng toàn diện công nghệ số trong ngành tài chính của mình để liên thông đến các bộ phận như: Ngân hàng, thuế, kho bạc,...Xây dựng nền tài chính điện tử, thiết lập nền tảng tài chính số hiện đại, bền vững. 

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN 

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm: Ngân sách Nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Các  ban, ngành, đoàn thể xã, căn cứ nhiệm vụ được giao ưu tiên nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyển đổi số. 

2. Ưu tiên kinh phí từ ngân sách Nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, kiến tạo thể chế, phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn an ninh mạng, hợp tác quốc tế, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số và chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số và các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình này do cơ quan Nhà nước chủ trì thực hiện. 

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 

1. Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử xã 

Nghiên cứu, đề xuất với UBND xã, Chủ tịch UBND xã về chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; đôn đốc, điều phối chung việc triển khai Kế hoạch Chuyển đổi số trên địa bàn xã. 

2. Văn phòng – Thống kê UBND xã (là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Xây dựng Chính quyền điện tử xã) 

Chủ trì hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị, báo cáo UBND xã, Chủ tịch UBND xã; UBND huyện, Phòng Thông tin và Truyền thông huyện theo quy định. 

Đầu mối, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp, người dân để thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn xã 

Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan lựa chọn từ 02 đến 03 thôn, để triển khai thử nghiệm công tác truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho tổ chức, người dân. 

Căn cứ văn bản hướng dẫn từ UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan chủ trì rà soát, tổng hợp ý kiến các đơn vị, tham mưu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách; triển khai các hệ thống nền tảng xây dựng Chính quyền số, các dịch vụ xây dựng chính quyền số liên quan, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, bảo đảm an toàn, an ninh mạng 

-Phối hợp với các phòng, ban, các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, cập nhật, bổ sung các nội dung, nhiệm vụ thuộc Kế hoạch, Chương trình chuyển đổi số của UBND xã.

3. Tài chính – Kế toán xã 

Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch từ nguồn kinh phí được giao. 

4. Các ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị trên địa bàn xã, các tổ chức, cá nhân liên quan:

 - Tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chuyển đổi số đến cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, công dân; ý nghĩa, tầm quan trọng của chuyển đổi số trong các đơn vị. 

- Chủ động nghiên cứu, rà soát, đề xuất các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án, đề án để phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 

- Triển khai các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt; trước mắt khẩn trương triển khai đối với các dịch vụ thiết yếu như thanh toán tiền điện, nước, các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, dịch vụ y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường, nộp các loại thuế, phí hằng năm,... 

- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và các chương trình, kế hoạch chuyển đổi số của các ban, ngành chủ động xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện tại đơn vị mình; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND xã (thông qua Ban Văn hóa và Thông tin xã) trước ngày 30/6 và 15/12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo UBND huyện, Phòng Thông tin và Truyền thông huyện theo quy định, hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu. 

5. Đề nghị các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn xã

Là nòng cốt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trong Kế hoạch này. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chủ động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng. Các doanh nghiệp viễn thông - công nghệ thông tin phối hợp với phòng, ban, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thí điểm truyền thông số, các giải pháp, công nghệ mới, mô hình mới cho các đơn vị trên địa bàn xã. 

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chính chính trị, đoàn thể xã 

Xây dựng kế hoạch phù hợp tham gia tuyên truyền sâu rộng về nội dung Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 02/04/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình số 10-CTr/HU ngày 09/6/2021 của Ban Thường vụ Huyện ủy Lắk về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 02/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 28/12/2021 của HĐND huyện về chuyển đổi số huyện Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và các văn bản có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, người lao động và Nhân dân góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân chủ động, tích cực nâng cao các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, tham gia sử dụng các dịch vụ công nghệ số; hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đề ra. 

7. Trách nhiệm của cộng đồng 

Cộng đồng khu dân cư (thôn, buôn, tổ dân phố), hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân chủ động, tích cực nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số. 

Trên đây là nội dung Kế hoạch Chuyển đổi số UBND xã Ea R’bin đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Yêu cầu ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị trường học; các tổ chức và cá nhân có liên quan nghiên cứu, triển khai thực hiện./. 

In Gửi Email
THỐNG KÊ TRUY CẬP

Hôm nay:

Hôm qua:

Trong tuần:

Tất cả:

Thống kê hồ sơ